Cỏ nhọ nồi và những tác dụng y học
Cây cỏ nhọ nồi, còn có tên là cỏ mực (Eclipta prostrata L.), họ Cúc (Asteraceae) là loài thân thảo, thân tròn màu lục hoặc đỏ tía, có lông cứng, cao độ 40 cm. Lá mọc đối hình mác. Cụm hoa màu trắng, mọc ở ngọn thân hoặc kẽ lá thành đầu. Quả bế, có 3 cạnh, hơi dẹt.
Cỏ nhọ nồi tên khác cây cỏ mực, hạn liên thảo, mặc hán liên. Cỏ nhọ nồi tính hàn, vị ngọt, chua, lợi về các kinh tỳ, vị, có công dụng thanh nhiệt, giải độc, mát huyết, cầm máu, bổ gan thận… dùng tươi hoặc sấy khô.
Ở Việt Nam cỏ nhọ nồi phân bố ở hầu hết các tỉnh vùng đồng bằng, trung du và miền núi ở độ cao 1500 m. Vị thuốc là bộ phận trên mặt đất của cây. Có thể dùng cây tươi, hoặc cây khô. Nếu dùng khô, trước khi cây ra hoa, cắt lấy bộ phận trên mặt đất, phơi khô. Khi dùng, rửa sạch, để ráo nước, cắt đoạn 3 – 5 cm, phơi khô. Tùy theo yêu cầu có thể sao qua hoặc sao cháy để tăng tác dụng cầm máu của vị thuốc.
Tác dụng của cây nhọ nồi
Cỏ nhọ nồi chứa tinh dầu, tanin, chất đắng, alcaloid, các dẫn chất thiophen, như dithienyl acetylen ester, α terthienyl, terthienyl aldehyd ecliptal, các chất wedelolacton, stigmasterol, sitosterol, daucosterol; saponin: ecliptasaponin A, B, C.
Theo Y học cổ truyền, cỏ nhọ nồi có tác dụng lương huyết chỉ huyết, tư âm bổ thận. Dùng trị các chứng xuất huyết, thổ huyết, khái huyết, chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu, trĩ ra máu, băng huyết, ngoài ra cây nhọ nồi chữa đau dạ dày, lá nhọ nồi hạ sốt, …
Liều dùng, ngày 6 – 12g, dạng thuốc sắc hoặc thuốc tán, dùng tươi, lượng 50 – 100g, vò lấy dịch uống.
Người đại tiện lỏng, tỳ vị hư hàn không nên dùng.
Theo tài liệu tại Ấn Độ, cỏ nhọ nồi được dùng trị bệnh gan, vàng da và làm thuốc bổ tổng quát, ăn khó tiêu, choáng váng, chữa đau răng, giúp lành vết thương. Tại Trung Quốc, toàn cây làm chất cầm máu, trị đau mắt, ho ra máu, tiểu ra máu, đau lưng, sưng gan, vàng da. Tại nước ta, Viện Dược liệu từng nghiên cứu tác dụng cầm máu và độc tính của cỏ nhọ nồi cho thấy cây có khả năng chống lại tác dụng của dicumarin (thuốc chống đông), cầm máu ở tử cung, tăng trương lực tử cung… Vị thuốc này còn được dùng trong điều trị sốt xuất huyết, bệnh nha chu, trị sưng gan, sưng bàng quang, sưng đường tiểu, trị mụn nhọt đầu đinh, bó ngoài giúp liền xương… hỗ trợ điều trị ung thư và nhiều bệnh khác.
Theo tài liệu của Trung Quốc, để hỗ trợ chữa ung thư, cỏ nhọ nồi được dùng phối hợp với những vị thuốc khác trong ung thư dạ dày, tử cung, xương, bạch huyết, họng. Trong đó, để hỗ trợ chữa ung thư họng, chỉ dùng mỗi vị cỏ mực 50g tươi vắt nước uống hàng ngày hoặc sắc nước uống.
Uống nhọ nồi có hạ sốt không?
Theo đông y, cây cỏ nhọ nồi có tác dụng hạ sốt. Bài thuốc hạ sốt như sau: Cỏ nhọ nồi kết hợp với sài đất, 16g cây cối xay, củ sắn dây mỗi vị 20g, 12g ké đầu ngựa, 16g cam thảo đất, sắc lấy nước uống mỗi ngày một thang thuốc.
Một số bài thuốc khác từ cây nhọ nồi
Thanh nhiệt lương huyết, cầm máu, trị chảy máu cam, táo bón, viêm mũi dị ứng: Cỏ nhọ nồi 12g, đan bì 9g, sinh địa 12g, trắc bách diệp 12g, tri mẫu 9g, tiên hạc thảo 12g, hỏa ma nhân 12g, rễ cỏ tranh 15g và hoàng cầm 9g. Sắc uống ngày một thang thuốc.
Chữa tiểu đường, thể trạng suy nhược: Cỏ nhọ nồi 10g, lư căn tươi 30g, ô mai 5 quả, mạch môn đông 10g, ngọc trúc 10g, nam sa sâm 10g, nữ trinh tử 10g. Sắc thuốc mỗi ngày uống một thang.
Thuốc cho phụ nữ mãn kinh, mệt mỏi, nhức đầu, ngủ không ngon giấc: Cỏ nhọ nồi 9g, hoàng cầm 9g, hồng hoa 9g, đương quy 9g, xuyên khung 6g, hoa cúc 9g, bạch thược 12g, sinh địa 12g, lá dâu 9g, ngưu tất 9g và nữ trinh tử 9g. Sắc uống một thang thuốc một ngày.
Thuốc giảm béo: Cỏ nhọ nồi 15g hãm với nước sôi, uống hàng ngày thay cho trà.
Chữa viêm cầu thận, viêm thận mạn tính, đau lưng, tiểu tiện khó, đái dắt, kinh nguyệt lâu không sạch: Cỏ nhọ nồi 30g, xuyên khung 10g, tiểu kế 30g, thục địa 10g, đương quy 10g, bạch thược 15g, xích thược 15g và bồ hoàng 15g. Sắc uống mỗi ngày một thang thuốc.
Thuốc bổ âm điều kinh nguyệt: Cỏ nhọ nồi 12g, thanh hao 10g, nguyên sâm 10g, sinh địa 15g, bạch thược 10g và đan sâm 10g. Sắc mỗi ngày uống ngày một thang thuốc.
Chữa viêm tuyến tiền liệt: Cỏ nhọ nồi 15g, câu kỷ tử 15g, thục địa 15g, ích trí nhân 10g, thỏ ty tử 12g, đảng sâm 15g, hoàng kỳ 15g, tỏa dương 10g, thổ phục linh 24g, vương bất lưu hành 10g, đương quy 6g và nữ trinh tử 12g. Sắc uống ngày một thang thuốc.
Thang ích khí bổ thận, chữa xuất huyết tử cung: Cỏ nhọ nồi 30g,bạch thược 15g, thục địa 15g, hoàng kỳ 60g, sinh địa 15g, kinh giới sao 10g, thăng ma 6g, phúc bồn tử 15g và nữ trinh tử 15g. Sắc uống ngày một thang thuốc.
Trị bệnh eczema ở trẻ em: Cỏ nhọ nồi 50g, sắc lấy nước cô đặc, bôi chỗ vết đau. Thường 2 – 3 ngày sau khi bôi là dịch rỉ giảm rõ ràng, đóng vẩy, đỡ ngứa, khoảng một tuần là khỏi. Theo y học cổ truyền, eczema trẻ em thuộc phạm trù thai liễm sang, chủ yếu có nguyên nhân do thấp nhiệt nội uẩn, phát ra ngoài da, chữa bằng cỏ nhọ nồi thì da trẻ không bị kích ứng.
Chữa gan nhiễm mỡ: Cỏ nhọ nồi 30g, trạch tả 15g, đương quy 15g và nữ trinh tử 20g. Trường hợp gan nhiễm mỡ do nghiện rượu thì thêm: Cát căn 30g, bồ công anh 15g và chỉ củ tử (hạt khúng khéng) 15g; Người béo phì dẫn đến gan nhiễm mỡ thì thêm: đại hoàng 6g và lá sen 15g. Sắc lấy nước uống, mỗi ngày uống một thang thuốc.
Hỗ trị điều trị ung thư: Theo tài liệu của Trung Quốc, để hỗ trợ chữa ung thư, cỏ nhọ nồi được dùng phối hợp với những vị thuốc khác trong điều trị bệnh ung thư cổ tử cung, xương, bạch huyết, họng và dạ dày. Trong đó, tác dụng để hỗ trợ chữa ung thư họng, chỉ cần dùng mỗi vị cỏ mực 50g tươi vắt nước uống hàng ngày hoặc sắc nước uống.
Nhọ nồi chữa tóc bạc sớm: Rửa sạch một nắm cỏ nhọ nồi vừa đủ, nấu cô đặc thành cao rồi cho thêm một lượng vừa phải nước gừng và mật ong. Nấu cho cô đặc lại lần nữa. Cho vào lọ thủy tinh, đậy nắp kín và bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời. Khi dùng lấy 1 – 2 muỗng canh, hòa với nước đun sôi còn ấm hoặc cho thêm ít rượu gạo để uống 2 lần/ngày.
– Nhọ nồi chữa chứng tưa lưỡi ở trẻ: Giã nát một ít lá nhọ nồi và lá hẹ, lấy nước cốt hòa với chút mật ong sau đó chấm lên lưỡi của bé. Làm 2 giờ/ lần sẽ giảm tưa lưỡi ở trẻ.
– Cây nhọ nồi chữa đau dạ dày: rửa sạch 200-300 gr cỏ nhọ nồi, xay nhuyễn, lọc lấy nước uống. Mỗi sáng nên uống 1 ly 200-250ml.
Ngoài dùng nhọ nồi, nghệ cũng được coi là thuốc chữa đau dạ dày. Người bệnh có thể dùng nghệ chữa đau dạ dày rất hiệu quả.
Lưu ý khi sử dụng cây nhọ nồi
Người viêm đại tràng mạn tính, đại tiện phân lỏng, sôi bụng không nên dùng cỏ nhọ nồi.
Đối với phụ nữ mang thai thì cỏ nhọ nồi không gây giãn mạch, không hạ huyết áp, nhưng có thể gây sảy thai.
thuocgiatruyen.net.vn tổng hợp